Bing hỗ trợ ngôn ngữ tiếng Việt, Hotmail cho đăng ký hotmail.com.vn

Posted by chiasedamme on Thursday, April 22, 2010

Hôm nay, Microsoft đã chính thức việt hóa công cụ tìm kiếm Bing (http://www.bing.com). Trước đó Microsoft đã việt hóa Windows Live (http://home.live.com). Mới đây đã cho đăng ký Windows Live ID: tencuaban@hotmail.com.vn. Đăng ký Windows Live ID tại đây: https://signup.live.com

Sau đây là một vài hình ảnh minh hoạ:

Giao diện trang chủ Bing (www.bing.com/explore?q=&FORM=BXFD) tiếng việt, chú ý nếu lần đâu không hiện tiếng việt thì bạn cần chuyển ngồn ngữ hiển thị là tiếng việt.

hotmail01 Giao diện cài đặt tùy chọn của Bing

hotmail02

Giao diện đăng ký email tiền miền hotmail.com.vn 

hotmail03

--------------

Quảng cáo: keyshop

More about

BitDefender Internet Security 2010 miễn phí 1 năm bản quyền

Posted by chiasedamme on Wednesday, April 21, 2010

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có được bản quyền sử dụng trong vòng 1 năm của BitDefender Internet Security 2010 hoàn toàn miễn phí. BitDefender Internet Security (BIS) 2010 là một trong những phần mềm bảo mật hàng đầu hiện nay.

BIS 2010 bảo vệ máy tính khỏi mọi sự tấn công và xâm nhập từ Internet, mà không làm ảnh hưởng đến tốc độ của máy tính. Với tính năng diệt virus và tường lửa được tích hợp, phần mềm sẽ khóa và bảo vệ hệ thống chống lại virus, hacker, thư rác, và các phần mềm gây hại nói chung.

Cấu hình yêu cầu để sử dụng BIS 2010:

- 600MB dung lượng ổ cứng.

- 1GB RAM với Windows XP/7 và 1,5 GB RAM với Windows Vista.

Hướng dẫn đăng ký bản quyền BIS 2010:

Mặc định, BIS 2010 chỉ có 30 ngày dùng thử, và có giá 49.95USD/1 năm bản quyền phần mềm. Hiện nay, tạm chí eMAG kết hợp cùng BitDefender đang có chương trình khuyến mãi, cung cấp mã bản quyền có thời hạn 3 tháng (90 ngày) cho người dùng.

Bạn có thể thực hiện theo các bước hướng dẫn dưới đây để đăng ký và kéo dài bản quyền phần mềm lên 360 ngày (tương đương với 1 năm sử dụng).

- Đầu tiên, download bản dùng thử của phần mềm tại đây (Phiên bản giành cho Windows 32-bit) và tại đây (Phiên bản giành cho Windows 64-bit)

- Tiếp theo, truy cập vào http://www.emag.ro/, nhấn nút “Ma inscriu”.

 

01

- Điền tên và địa chỉ email của bạn vào hộp thoại hiện ra trên trang web sau đó rồi tiếp tục nhấn vào nút “Ma inscriu”.

02

- Ngay lập tức, bạn sẽ nhận được 1 email từ eMaG.ro. Nhấn vào đường link kích hoạt (đường link chứa tại từ “aici” của nội dung email.)

- Bạn sẽ được chuyển đến một trang web mới dưới dạng trắc nghiệm. Bạn không cần phải quan tâm về việc ngôn ngữ của trang web, chỉ việc lần lượt trả lời các câu hỏi như hình minh họa dưới đây, rồi nhấn nút Raspund.

03

04

- Chờ trong giây lát, bạn sẽ tiếp tục nhận được 1 email eMAG.ro, trong đó có chứa đoạn mã kích hoạt của Bit Defender Internet Security 2010 trong vòng 90 ngày.

- Tiến hành cài đặt phần mềm. Trong quá trình cài đặt sẽ yêu cầu bạn khởi động lại hệ thống. Sau khi khởi động, một hộp thoại yêu cầu kích hoạt hiện ra. Bạn chọn tùy chọn “Iwant to register BitDefender with a license key”, rồi điền đoạn mã có được ở trên vào hộp thoại và nhấn Register Now.

05

-Như vậy, bước đầu bạn đã có được bản quyền 90 ngày sử dụng BitDefender Internet Security 2010. Nhấn Next để tiếp tục.

051 - Tại bước sau, quá trình sẽ yêu cầu bạn khởi tạo 1 tài khoản (để nhận được hỗ trợ kỹ thuật và thông tin cập nhật về bảo mật). Bạn chỉ việc điền địa chỉ email, mật khẩu rồi nhấn nút Creat. Hoặc bạn cũng có thể chọn tùy chọn Register Later để bỏ qua bước này, và nhấn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.

Lưu ý: Ở những bước thiết lập sau, bạn có thể thực hiện thiết lập phù hợp với máy tính của mình, hoặc đơn giản bấm nút Cancel để bỏ qua (nếu không chắc với các tùy chọn).

- Để kéo dài thời hạn bản quyền lên thành 1 năm, bạn hãy sử dụng 3 địa chỉ email khác nhau, thực hiện các bước để đăng ký mã bản quyền như đã hướng dẫn ở trên để nhận được 3 mã bản quyền khác nhau (mỗi mã bản quyền có thời hạn sử dụng trong 90 ngày).

Sau khi đã nhận thêm được các mã bản quyền mới, tại giao diện chính của BIS 2010, bạn kích vào mục Register Now (nằm ở góc dưới bên phải của giao diện). Tại hộp thoại đăng ký bản quyền hiện ra sau đó, điền đoạn mã bản quyền mới nhận được vào hộp thoại và nhấn Register Now. Lần lượt tiến hành với những đoạn mã bản quyền nhận được sau này.

- Tổng thời gian sử dụng sẽ được cộng dồn, với 4 địa chỉ email khác nhau, bạn sẽ có tổng thời gian sử dụng kéo dài lên đến 360 ngày, tương đương với 1 năm sử dụng.

06Chúc các bạn thành công!

QC:

keyshop

More about

Những cải tiến mới trong phiên bản 7.01 của công cụ sao lưu Drive Image 7

Posted by chiasedamme on Tuesday, April 20, 2010



Những cải tiến mới trong phiên bản 7.01 của công cụ sao lưu Drive Image 7

Trong tháng qua, Power Quest đã đưa ra file cập nhật DriveImage701.exe (37MB) để cho các khách hàng đang sử dụng Drive Image 7.0 tải về tiến hành nâng cấp, sửa lỗi và thêm vài cải tiến mới cho bộ công cụ sao lưu hệ thống ngang ngửa với Ghost này.

Trước đây, dù đã có thể chạy thẳng trong Windows không phải ra DOS nữa, nhưng Drive Image 7.0 có tốc độ làm việc quá chậm và file hình ảnh (tên đuôi v2i) tạo ra lại quá lớn (gần 1.4 GB cho một hệ thống cài đặt Windows XP hay 2000). Nhưng nay, sau khi cập nhật lên 7.01 thì mọi chuyện đã thay đổi. Tôi phải kinh ngạc trầm trồ khen ngợi hãng Power Quest biết lắng nghe góp ý và sửa chữa thật nhanh chóng những khiếm khuyết ở phiên bản cũ.

Trước tiên, bạn phải cài Drive Image 7.0 vào ổ cứng bằng đĩa CD tự boot của nó. Xin lưu ý, lúc cài trong Windows XP hay 2000, bao giờ nó cũng cài thêm Microsoft NET framework (chiếm 30MB) để có thể làm việc thẳng trong Windows, khỏi phải chui ra MS-DOS nữa.

Khi khởi động máy lại, chạy Drive Image 7.0, nó sẽ đòi phải được activation - nghĩa là bạn phải điền số CD key vào. Tiếp theo, bạn nên cho chạy file driveimage701.exe để cập nhật lên phiên bản 7.01. Với phiên bản mới này, tốc độ làm việc khi cần sao lưu ổ đĩa C, hay D trong Windows đều rất nhanh (khoảng 4 phút rưỡi đến 5 phút cho một ổ đĩa). Sao lưu ổ đĩa C mà bạn đang làm việc hoàn toàn không có gì trở ngại (Ghost không thể sao lưu ổ đĩa đang làm việc như vậy). Điều đặc sắc nhất là trong lúc sao lưu ổ C (phân vùng làm việc) bạn vẫn có thể làm việc bình thường.

Ở giao diện đầu tiên còn có “tiết mục” Restore Files and Folder giúp bạn phục hồi lại file nào trục trặc bằng cách mở file hình ảnh (v2i) với chương trình Power Quest Backup Image Browser.

File hình ảnh có đuôi v2i này cũng giống như các phiên bản cũ cho phép bạn xem, trích ra nhưng không cho xóa hay thêm vào file nào khác, có lẽ vì sợ hư. (Trong khi Ghost Explorer cho phép bạn biên tập, thêm bớt, copy từng thành phần của file hình ảnh).

Do Drive Image 7 có khả năng làm việc thẳng trong Windows XP hay 2000, bạn dễ dàng sao lưu thẳng qua ổ cứng USB hay CDRW mà không gặp chút khó khăn nào như khi chui ra DOS (phiên bản Drive Image 2002).

Kích thước file hình ảnh nén khi chọn High (tối đa) giờ không còn ở một mức kinh khủng như trước đây (7.0) mà đã giảm được từ 15% đến 25%.

Lưu ý: Drive Image sao lưu luôn file bộ nhớ ảo của Windows (pagefile.sys) nếu có trên ổ đĩa, trái ngược với Norton Ghost 2003 không sao lưu file hoán chuyển này do làm việc trong DOS. Vì thế, để giảm kích thước file hình ảnh, bạn nên xóa bỏ file pagefile.sys (phải xóa ở DOS) trước khi chạy Drive Image.

Trường hợp muốn phục hồi lại ổ đĩa khởi động từ file hình ảnh thì sao? Bạn cần có đĩa khởi động của Drive Image 7.0. Bạn phải chờ hơi lâu, khoảng 5 phút để nó khởi động vào môi trường Preinstallation Environnemt (PE) trước khi vào Windows XP thực sự.

Nếu bạn đã có sẵn hai Windows XP và 2000 (XP ở ổ C, 2000 ở D) khi phục hồi ổ đĩa bằng Drive Image 7.01, bạn có thể đứng bên D (2000) phục hồi cho XP (ổ C) rất nhanh (khoảng ba phút là xong) mà không cần boot máy lại. Nhưng ngược lại thì không được, Win2000 tỏ ra khó chịu hơn XP, dù bạn đang ở ổ C muốn phục hồi cho ổ D (không làm việc) nó cũng không cho phép, bạn vẫn buộc phải chui ra Recovery Console trên đĩa CD để làm chuyện này thôi.

Cuối cùng, có một lưu ý quan trọng là Drive Image 7.01 chỉ chạy được trên Windows XP/2000. Với Windows Me và 98, bạn phải dùng phiên bản Drive Image 2002.

More about

Hướng dẫn sử dụng Out look Express

Posted by chiasedamme

Gửi nhận thư bằng Outlook express

Thiết lập cấu hình:

- Gọi chương trình: kích đúp vào biểu tượng Oulook Express trên màn hình. Hoặc /Start/Programs/Internet Explorer/Outlook Express.
- Chọn Menu /Tools/Account.
- Chọn tiếp mục Mail/Add/ Mail, Outlook sẽ lần lượt hỏi bạn về từng thông số và hướng dẫn bạn theo từng bước. Bạn hãy lần lượt điền vào:

Display Name: Tên đầy đủ (VD: Trung tâm Tin học)
E-mail Address: Địa chỉ E-mail (VD: ptic@hn.vnn.vn)
Incoming Mail (POP3) server: mail.hn.vnn.vn hoặc mail.vnn.vn
Outgoing mail (SMTP) server: smtp.hn.vnn.vn hoặc smtp.vnn.vn
Log on Using: POP3
POP Account Name: Tên truy nhập mạng (VD: ptic)
Password: Mật khẩu E-mail
Internet Mail Account Name: (VD: ptic mail)
Chọn Connection Type
Chọn Alway Connect to this account using
Chọn Dial-up Connectionđãcó (VD: VNN Connection).
Bấm Apply
OK

Hướng dẫn sử dụng:

Khởi động chương trình Outlook Express bằng cách nhắp đúp vào biểu tượng Outlook Express trên màn hình Desktop. Giao diện chương trình OE sẽ hiển thị.

a. Nhận thư:

- Nếu bạn đang kết nối Internet thì bấm chuột vào nút Send/Recv, các E-mail hiện có sẽ được tải về Inbox của bạn.
- Trong trường hợp bạn chưa kết nối thì sau khi bấm nút trên, máy tính sẽ hiển thị bảng yêu cầu kết nối. Bạn nhập đầy đủ Username, Password rồi bấm OK. Máy tính sẽ kết nối vào mạng và tải thư về hộp Inbox.

b. Gửi thư:

- Bấm vào nút New Message góc bên trái màn hình, chương trình sẽ hiển thị cửa sổ để soạn thảo thư mới.
- To:Bạn nhập đầy đủ địa chỉ người nhận vào ô này.
- Subject: Tiêuđềcủa thư.
- Nếu muốn gửi kèm File đã chuẩn bị trước (Word, Excel...) bạn bấm vào nút Attach trên thanh công cụ. Sau đó bạn chọn File muốn gửi kèm trong máy tính rồi bấm nút Attach đểchon lựa.
- Sau khi soạn thảo nội dung thư, bạn bấm vào nút Send ở trên cùng bên trái.
- Sau đó bạn bấm tiếp vào nút Send/Recv như thao tác nhận thư ở trên.
- Nếu bạn đang kết nối Internet thì thư sẽ được gửi đi.
- Nếu chưa kết nối thì chương trình sẽ hiện lên bảng kết nối yêu cầu bạn nhập Username vàPassword để kết nối.

Chú ý: Các thư sau khi được gửi đi xong sẽ được lưu lại 01 bản sao trong Sent Items, bạn có thể vào mục nàyđể kiểm tra. Trường hợp thông báo lỗi hoặc thư bị gửi trả lại chúng tôi sẽ đề cập ở phần sau về cách khắc phục.

- Address Book là tính năng của OE giúp cho người sử dụng có thể quản lý danh sách các địa chỉ E-mail một cách thông minh và có hiệu quả.
- Để tạo Address Book bạn làm như sau: Bấm vào nút Address Book trên thanh công cụ, hoặc bấm vào Tool/Address Book.
- Cửa sổ Address Book sẽ hiển thị như hinh vẽ:

- Để thêm một địa chỉ liên hệ mới, bạn bấm vào New/New Contact và sau đó nhập tên vào phần First, Middle,Last, và E-mail Address. Sau khi kết thúc bạn bấm vào Add. Sau đó tên người liên hệ sẽ được cập nhật vào danh sách như trong hình vẽ trên. Trong hình vẽ trên, một liên hệ mới được tạo ra có tên là ptic và địa chỉ E-mail là ptic@hn.vnn.vn.

- Sau khi đã có danh sách liên hệ trong Address Book, khi soạn thư, thay vì phải nhập đầy đủ địa chỉ E-mail, bạn chỉ cần bấm vào biểu tượng ở trước phần địa chỉ người nhận, sau đó nhấp đúp vào tên của người nhận đã có sẵn trong danh sách:

Phòng tránh và loại bỏ các E-mail rác (Spam Mail)

- Spam Mail là loại E-mail rất thường gặp khi chúng ta sử dụng Internet. Đây là những bức thư mà hầu hết người sử dụng đều không muốn nhận nó, thậm chí rất bực bội khi chờ đợi nhận thư mà kết quả là các bức thư ngoài ý muốn. Nội dung của các loại thư này chủ yếu là quảng cáo, rao vặt, hay thậm chí làcác thư có nội dung không lành mạnh, thư phản động...

-Để ngăn chặn các loại thư này, OE cung cấp tiện ích Message Filter có khả năng tự động lọc các thư khi nhận về Inbox.

- Phương pháp làm như sau:

+ Sau khi nhận Spam Mail về máy tính, bạn chọn vào thư này (không nhắp đúp đểxem).

+ Bấm chuột vào Message và chọn Blocked Sender, chương trình sẽ đưa ra thông báo để hỏi bạn đã xác nhận lựa chọn hay chưa. Bạn chỉ cần bấm OK để xác nhận.

More about

Cách sử dụng ghost

Posted by chiasedamme

Trong phần này, tôi giả sử rằng các bạn có 2 ổ cứng luận lý (2 Partition :P) là C: và D: trên một ổ vậy lý. Dữ liệu các bạn cần Ghost là ổ C đang cài Win98SE. Các thông số này chỉ là tượng trưng, nếu các bạn có nhiều hơn 2 ổ cứng, chạy WinMe, 2K, muốn ghost đĩa D chứ không phải C thì vẫn...OK!

Thực hiện

1/ Tạo một thư mục bất kỳ, ví dụ như thư mục Ghost nằm trong ổ D, copy file ghost2k3.exe vào đó.
2/ Tôi sử dụng Win98, do đó tôi có thể mở Explorer lên và kích đúp vào file ghost2k3.exe để chạy nó. Đối với Win2K hoặc XP, các bạn phải boot DOS từ một đĩa mềm boot được hoặc từ CD boot cũng được, sau khi vào được DOS, các bạn gõ lệnh
D:\Ghost\ghost2k3.exe

3/ Các bạn sẽ vào được màn hình Ghost:

4/ Để ghost, các bạn chọn Local, Patition To Image:

Chương trình sẽ hỏi ổ đĩa bạn cần Ghost, thường thì nó đúng, cứ nhấn OK

Chọn Patition mà bạn muốn ghost, trong trường hợp này, chọn Primary (do tôi muốn ghost ổ C của mình), nhấn OK

Chọn nơi mà bạn muốn lưu file ảnh, thông thường ghost lấy luôn thư mục có chứa file ghost.exe làm thư mục mặc định, bạn có thể chấp nhận, vẫn có thể chọn nơi khác. Nhưng chú ý rằng bạn không thể để file ảnh nằm trong Patition mà bạn muốn ghost, trong trường hợp này bạn không thể nào tạo file ảnh nằm trên ổ C được. Gõ tên file ảnh vào và chọn Save, ví dụ tôi gõ Win98SE

Nếu ổ D của bạn trống nhiều thì sẽ không có hộp thoại này, tuy nhiên bạn nên chọn độ nén High để tiết kiệm chỗ trống, cách nén High chỉ chậm hơn không nén một chút mà thôi, không đáng kể.

Hiển nhiên là bạn chọn Yes khi gặp thông báo sau:

Vậy là xong, các bạn nên đi...uống café, tuy nhiên hy vọng rằng nhà bạn không bị...cúp điện đột ngột.

Cách phục hồi Patition từ file ảnh

Hiển nhiên các bạn phải boot vào DOS, chạy ghost2k3.exe. Đến đây do bạn muốn phục hồi data từ ảnh nên hiển nhiên là phải chọn là "From Image" rồi, nhưng CHÚ Ý NGUY HIỂM.
Các bạn chọn Disk hay Patition thì đều có thể chọm "From Image" được, nhưng tại sao có cả 2 tùy chọn này? Đây là câu trả lời:

- Nếu bạn chọn "Disk from Image" thì sau khi Un-Ghost, bạn chỉ có duy nhất một ổ C mặc dù trước đó bạn có 2 ổ C và D, lý do là tùy chọn này có nghĩa là "Tạo một ổ đĩa từ file ảnh" và do chỉ có một ổ đĩa nên sau khi Un-Ghost, Norton Ghost tự động link 2 Partition lại với nhau tạo thành một Partition duy nhất là C. Tất cả dữ liệu chứa trên D đều bị xóa.

- Nếu bạn chọn "Partition from Image" sau khi Un-Ghost bạn sẽ có 2 ổ đĩa, ổ C chứa data mà bạn đã ghost trước đó và ổ D vẫn giữ nguyên tất cả data của nó.

Theo tôi thì các bạn nên chọn cách thứ 2 sẽ an toàn hơn.

Sau khi chọn "Partition from Image" hoặc "Disk from Image", chương trình sẽ hỏi bạn file ảnh để Un-Ghost, tôi chọn Win98SE.gho, click Open

Chọn Patition mà bạn muốn Un-Ghost, ở đây tôi chọn Primary (ổ C, nếu bạn muốn Un-Ghost vào ổ đĩa khác, bạn chọn partition tương ứng), click OK.

Bạn click OK để tiếp tục!

Quá trình...uống café bắt đầu, sau khi chương trình báo hoàn tất, các bạn có thể boot máy lại và nhận thấy...mái nhà xưa.

sưu tầm bởi kinghoang từ diendantinhoc
More about

Hướng dẫn cài đặt phần mềm ngăn chặn trang Web xấu DWK

Posted by chiasedamme

1. Các tính năng cơ bản của DWK

- Ngăn chặn các trang web có nội dung xấu.
- Hạn chế các trang web cài phần mềm gián điệp, phần mềm quay số quốc tế vào máy tính.
- Ghi nhật ký các chương trình đã được chạy trên máy.
- Ghi nhật ký các trang web đã được truy cập.
- Ghi nhật ký các trang web xấu mà phần mềm đã ngăn chặn.
- Gửi nhật ký đến địa chỉ mail do người dùng thiết lập (tính năng này giúp các bậc phụ huynh khi đi công tác xa vẫn có thể biết được con cháu mình ở nhà sử dụng máy tính như thế nào).
- Chụp ảnh màn hình (định kỳ chụp lại ảnh màn hình, thời gian do người dùng tự thiết lập).
- Khoá màn hình định kỳ để bảo vệ sức khỏe cho người sử dụng.(thời gian do người dùng tự thiết lập).
- Tự động cập nhật danh sách các từ khoá, trang web cấm
2. Hướng dẫn cài đặt

1/ Chạy file dwk32setup.exe.

2/ Cửa sổ cài đặt hiện lên thì nhấn Next.

3/ Quá trình cài đặt kết thúc: nhấn Close.

4/ Sau khi nhấn Close, phần mềm sẽ tự động khởi động. Cửa sổ đặt mật khẩu sẽ hiện lên như hình dưới:

Nhập mật khẩu vào “Mật khẩu mới” và “Xác nhận lại mật khẩu”. Mật khẩu này dùng để thiết lập các thông số hoạt động cho phần mềm và cũng dùng để tắt chức năng ngăn chặn và gỡ cài đặt phần mềm.

Lựa chọn câu hỏi trong “Câu hỏi bí mật” rồi nhập câu trả lời ở 2 textbox dưới. Chức năng này sẽ hỗ trợ người dùng đặt lại mật khẩu mới khi bị mất mật khẩu.

Sau khi nhập đủ các thông tin yêu cầu thì nhấn vào “Chấp nhận”.

Quá trình cài đặt kết thúc, người dùng sẽ được chuyển vào cửa sổ chính (cửa sổ quản trị) của phần mềm.
3. Hướng dẫn sử dụng

Chương trình gồm 2 phần:

Phần quản trị để người sử dụng thiết lập các tham số cho chương trình hoạt động.

Phần ngăn chặn chạy thường trú và tự khởi động mỗi khi máy tính được mở.

Khởi động phần quản trị:

Đối với WinXP, Win2000, Win2003: vào menu Start\All Programs\DWK\DWK Admin.

Đối với Win98: vào menu Start\Program Files\DWK\DWK Admin.

Lưu ý: Phần mềm đã được tích hợp sẵn các từ khoá thông dụng, do đó người dùng không cần phải nhập thêm từ khoá. Chỉ khi nào phát hiện ra trang web mà phần mềm không chặn được thì mới phải thêm vào.

Phầm mềm có hệ thống trợ giúp thi thao tác: khi thao tác tới đâu, sẽ có mô tả từng chức năng ngay tại cửa sổ thao tác.

Các menu:

Menu “Từ khoá nội dung”

Để thêm từ khoá nội dung, nhập từ khoá vào ô nhập liệu rồi nhấn vào “Thêm”.

Nếu muốn xoá từ khoá thì chọn từ khoá trong danh sách rồi nhấn vào “Xoá”

Nút “Cập nhật”: dùng để cập nhật danh sách từ khoá từ file.

Nút “Sao lưu”: dủng để lưu danh sách từ khoá ra file.

Menu “Trang web đen”:

Cách nhập trang web đen tương tự như nhập từ khoá nội dung nhưng ở đây là nhập địa chỉ của trang web muốn chặn. Địa chỉ nên nhập bắt đầu từ đằng sau www và không nhập phần đuôi. Ví dụ: muốn chặn trang web www.thangbomvn.com thì chỉ cần nhập thangbomvn.. Nhập như vậy sẽ chặn hiệu quả hơn.

Menu “Trang web trắng”:

Tương tự như trang web đen nhưng những địa chỉ trong danh sách này sẽ không bị chặn cho dù có từ khoá xuất hiện trong trang web này.


Menu “Cài đặt”

+ Tự động khởi động: tự động khởi động khi mở máy

+ Hiển thị thông báo: hiển thị cảnh báo khi người sử dụng chạy các chương trình bị khóa hoặc khi chặn các trang web.

+ Khoá Windows Registry: bảo vệ không cho người khác thay đổi Windows Registry

+ Khoá Task Manager: bảo vệ không cho người khác tắt các chương trình đang chạy.

+Khoá Command Prompt: bảo vệ không cho người khác sử dụng Command Prompt.

+Khoá phím F8: không cho người dùng nhấn phím F8 khởi động máy ở Safe Mode để vô hiệu hoá DWK (Chức năng này không hoạt động trên Win95/98/ME)

+ Hiển thị biểu tượng: tắt mở biểu tượng của chương trình trong khay hệ thống (taskbar)

+Tự động cập nhật: tự động cập nhật từ khóa từ máy chủ và thông báo khi có phiên bản phần mềm mới.

+Tự động xoá History: tự động xóa các địa chỉ đã truy cập được lưu trong Address Bar của trình duyệt.

+Tự động xoá Cache: tự động xoá nội dung các trang web đã truy cập được lưu trong máy.

+ Tự động xoá Cookie: tự động xóa các thông tin mà các trang web ghi vào máy khi người dùng truy cập vào các trang web.

Địa chỉ chuyển tới khi khoá: địa chỉ trang web chuyển tới khi truy cập vào trang web bị cấm hoặc có thể đánh dấu chọn vào hộp chọn bên cạnh (đóng IE) để đóng Internet Explorer.

Đóng IE: đóng trình duyệt khi truy cập vào trang web bị cấm.

Chụp ảnh màn hình: chụp ảnh màn hình mỗi xx phút. bằng 0 nếu không dùng chức năng này (xx -- số phút mà người dùng nhập).

Ngôn ngữ hiển thị: chọn ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

Menu “Khoá màn hình”:

Chương trình tự động khoá màn hình (chuyển thành màu đen với đồng hồ đếm ngược thời gian) với thời gian thiết lập ở trên. Đánh dấu chọn “Bật” để sử dụng chức năng này và ngược lại không chọn là không sử dụng chức năng này.

Menu “Báo cáo”:

Chọn user: nếu nhiều người dùng chung máy và mỗi người có user riêng thì có thể xem báo cáo riêng từng

Các chương trình đã mở: danh sách các chương trình đã được chạy trên máy.

Địa chỉ đã truy cập: danh sách các trang web đã được truy cập.

Địa chỉ bị khoá đã truy cập: danh sách các trang web đã truy cập bị chương trình chặn.

Ảnh mản hình: xem các hình ảnh mà chương trình đã chụp.

Menu “E-mail”:

SMTP mail server: mail server để gửi mail.

Địa chỉ gửi: địa chỉ dùng để gửi mail đi.

Địa chỉ gửi báo cáo tới: báo cáo sẽ được gửi tới địa chỉ này.

(địa chỉ gửi và địa chỉ nhận có thể trùng nhau)

Đánh dấu chọn “Gửi mail” để chọn chức năng này, ngược lại không dùng chức năng gửi mail.

Gửi thử”: thử gửi mail với các thông tin đã nhập ở trên xem chương trình có gửi được không.

Menu “Đổi mật khẩu” (đổi mật khẩu quản trị):

Menu “Khoá” (bật chức năng ngăn chặn):

Khi chức năng ngăn chặn được bật, biểu tượng của chương trình sẽ xuất hiện trong taskbar (hình dưới)

Để tạm thời không cho chức năng ngăn chặn hoạt động, hãy nhấn chuột lên biểu tượng này rồi chọn “Tat” trong menu, biểu tượng sẽ chuyển thành hình tam giác như hình dưới:

Khi muốn bật chức năng ngăn chặn thì nhấn chuột lên biểu tượng trên và chọn “Mo”.

Khi muốn tắt hẳn chức năng ngăn chặn thì nhấn chuột lên biểu tượng rồi chọn “Thoat”.

Nếu chức năng ngăn chặn đã tắt hẳn mà muốn mở lại thì phải vào phần quản trị rồi nhấn vào “Khoá”.

Gở cài đặt chương trình:

Đối với WinXP, Win2000, Win2003: vào menu Start\All Programs\DWK\Go cai dat DWK.

Đối với Win98: vào menu Start\Program Files\DWK\Go cai dat DWK.

Một cửa sổ hiện lên yêu cầu nhập mật khẩu, hãy nhập mật khẩu dùng để đăng nhập vào phần quản trị. Nếu nhập đúng mật khẩu thì mới có thể gỡ bỏ được chương trình.

sưu tầm từ cuocsong.net bởi kinghoang
More about

Cài đặt MYODBC cho Windows

Posted by chiasedamme

Download MyODBC
Bạn có thể download MyODBC ở trang chủ của MySQL:
www.mysql.com

MyODBC có hai phiên bản: phiên bản dành cho Win9xWinNT.
- Nếu bạn dùng Win9x hoặc ME: bạn download phiên bản dành cho Win9x.
- Nếu bạn dùng WinNT/2k/XP: bạn download phiên bản dành cho WinNT.

Bài viết này sử dụng MyODBC version 2.50.39 for WinNT, cài trên hệ điều hành WinXP Pro.

Cài đặt MyODBC
Sau khi download đúng phiên bản MyODBC, bạn giải nén và chạy file Setup.exe để bắt đầu cài đặt.

Bạn nhấn vào nút Continue để tiếp tục cài đặt. Một hộp thoại sẽ xuất hiện hiển thị các ODBC driver sẽ được cài đặt vào máy bạn.

Bạn chọn dòng MySQL trong mục Available ODBC Drivers và nhắp vào nút OK để tiếp tục.

MyODBC sẽ được cài đặt và tạo ra sẵn một kết nối ODBC trong máy bạn có tên là sample-MySQL (MySQL) (nếu không thích bạn có thể nhắp vào nút Delete ở bên phải để xoá nó). Bạn nhắp vào nút Close để tiếp tục.

Quá trình cài đặt sẽ kết thúc, bạn nhắp vào nút OK để kết thúc quá trình cài đặt.

Thiết lập kết nối ODBC thông qua trình quản lý ODBC
Trình quản lý ODBC nằm trong Control Panel của Windows. Ở Win 2k/XP bạn có thể truy cập vào Control Panel -> Administrative Tools -> Data Sources (ODBC) để chạy trình quản lý ODBC.

Bạn cũng có thể thấy là MyODBC đã tạo sẵn cho bạn một kết nối có tên là sample-MySQL. Nhắp vào mục Drivers, bạn sẽ thấy ODBC driver của MySQL đã được cài đặt vào máy bạn:

Chúng ta hãy bắt đầu tạo một kết nối ODBC. Bạn hãy nhắp vào mục System DSN:

Bạn tiếp tục nhắp vào nút Add ở bên tay phải, một hộp thoại sẽ hiển thị để bạn chọn loại driver cho kết nối:

Bạn hãy chọn loại driver là MySQL và nhắp vào nút Finish. Quá trình tạo kết nối sẽ kết thúc và một hộp thoại sẽ hiển thị để bạn đặt cấu hình cho kết nối.

  • Phần Windows DSN name: bạn đặt tên cho kết nối của bạn. Tôi đặt là MyDBI_MySQL.
  • Phần MySQL host (name or IP): bạn điền vào địa chỉ (IP hoặc tên) của máy mà bạn cài đặt MySQL. Bạn có thể cài đặt MySQL trên 1 máy chủ nào đó, ở các máy con bạn chỉ cần tạo các kết nối ODBC và điền số IP của máy chủ vào mục này là tất cả các máy con có thể sử dụng chung MySQL trên cùng 1 máy chủ. Trong ví dụ, vì chỉ có 1 máy, nên tôi điền localhost vào mục này.
  • Phần MySQL database name: bạn điền vào tên của database mà kết nối này mặc định sẽ sử dụng.
  • Phần User/Password: bạn điền vào tên và mật mã để kết nối với MySQL. Tên và mật mã này là do người quản lý MySQL tạo và cung cấp cho bạn.
  • Phần Port (if not 3306): bạn để trống nếu MySQL của bạn cài ở chế độ mặc định. Nếu không, bạn hỏi người quản lý MySQL để biết số cổng để kết nối với máy chủ MySQL.
  • Phần SQL commang on connect: bạn có thể điền vào một lệnh SQL, câu lệnh này sẽ được chạy tự động ngay sau khi bạn kết nối vào MySQL server. Tôi thì để trống.

Sau khi hoàn tất các thiết lập, bạn nhắp vào nút OK để hoàn tất. Trong mục System DSN, bạn sẽ thấy kết nối của bạn đã được tạo (của tôi có tên là MyDBI_MySQL).

Quá trình cài đặt và tạo kết nối ODBC của MySQL đã kết thúc. Nếu bạn muốn thay đổi các thiết lập ở bước trước, bạn có thể nhắp vào nút Configure...để hiển thị lại hộp thoại cấu hình như bước vừa rồi.

sưu tầm
More about